VUI VỚI CHỮ NGHĨA: “Chữ sỹ (sĩ)” là món quà nhỏ thay lời chúc tốt lành: Thân Tâm An Lạc, Vạn Sự Cát Tường đến với các bạn…
VUI VỚI CHỮ NGHĨA: “Chữ sỹ (sĩ)” là món quà nhỏ thay lời chúc tốt lành: Thân Tâm An Lạc, Vạn Sự Cát Tường đến với các bạn…
Đón mừng năm con Rắn – 2025
Kỳ Thanh
Chữ SỸ (SĨ)*
Tiếng Việt giàu đẹp, nét thâm thúy được thể hiện qua từ ngữ; với dẫn chứng giản đơn qua con chữ: như SỈ và SĨ, được Ông Cha ta dạy rằng: “…người có học (sĩ) phải biết xấu hổ (sỉ) với những hành xử không chân chính của mình đối với mọi người…”
Như lời Ông Cha ta từng nói: “…Người ta ai cũng giống nhau vì có bản tính lành, nhưng do tập nhiễm thói xấu (tham, sân, si) nên họ mới khác xa nhau…” SỈ và SĨ tuy khác nhau nhưng tương trợ cho nhau, người có học (SĨ) phải biết xấu hổ, nhục nhã (SỈ), trước cái vỏ bọc (bề ngoài) để che đậy lòng dạ xấu xa…
Con người vì bị vật dục che khuất lương tri nên mới có phân biệt kẻ ác người thiện. Nhờ có tu thân, SĨ phu sẽ hiểu giá trị của mình (dù ai không biết, không hiểu mình cũng không sao) nên tự (tu thân) trông cậy vào chính mình (SỈ cách), và chú trọng vào nhân nghĩa … Phải chăng: “hàng sỉ (nhiều) các sĩ phu mà vô liêm sỉ, sẽ là mối họa cho xã hội (quốc sỉ)!!
* Tiện việc đánh máy (vì thói quen) nên chữ SỸ = SĨ; và chữ Hán dùng lẫn lộn giữa: hai dạng phồn thể và giản thể. Xin thứ lỗi cho.
***
SỈ (dấu hỏi) có nghĩa là:
(thuần Việt) – nguyên phần, không bị cắt ra; như mua sỉ, bán sỉ…
- xịt mạnh hơi ra, như sỉ mũi (hỉ mũi)…
(Hán Việt) Sỉ 耻 (恥chǐ ): nhục nhã hay xấu hổ; như: sỉ mạ 恥骂, sỉ nhục恥辱, sỉ tâm耻心… đều có nghĩa mắng nhiếc, nói xấu hay làm nhục, cười chê một người trước mặt người khác.
Liêm sỉ 廉 恥 = trong sạch và biết xấu hổ; “Liêm” là tính phân minh ngay thẳng, không lấy của bất nghĩa; còn “Sỉ” là biết hổ thẹn, tự mình lấy làm khó chịu, nhục nhằn trong lòng. Vì vậy nếu một người mà không liêm thì cái gì cũng lấy, không sỉ thì việc gì cũng dám làm! “Liêm Sỉ” vốn được người xưa đề cao và coi đó là một trong những tiêu chuẩn đạo đức hàng đầu của Sĩ Phu.
Lễ Nghĩa Liêm Sỉ 禮 義 廉 恥là bốn loại kỷ cương để duy trì quốc gia, nếu bốn loại kỷ cương này không được phát huy thì quốc gia sẽ diệt vong.
Quốc sỉ 国 恥 = điều xấu hổ chung cả nước.
Sỉ cách恥 革 = biết việc hư vì xấu hổ; xấu hổ mà sửa đổi lỗi lầm.
Sỉ tâm恥 心 = lòng biết xấu hổ.
*
SĨ = SỸ (dấu ngã) 士 = 仕 (đồng nghĩa, vẻ tôn kính hơn …). Chữ士, cổ ngữ nghĩa là SỰ事 (đồng âm shi với士) chỉ về người làm được việc có ích cho bộ tộc; về sau (hình thành xã tắc) thì có nghĩa là người có học, quan lại … ngày nay là công viên chức, là chuyên gia…
Ngày xưa dân ta, rất nhiều người tuy không đọc hay viết được chữ Hán, nhưng có thể nhận ra chữ sĩ (quan lại) viết bằng chữ Hán. Lý do đơn giản: đó là chữ sĩ trong bộ cờ tướng và bộ bài tứ sắc. Ai biết đánh cờ tướng hay chơi bài tứ sắc đều có thể nhận ra bảy chữ Hán quen thuộc: Tướng/Soái (將/帥), Sĩ (仕/士), Tượng/Tương (象/相), Xe/Xa (俥/車), Pháo (炮/砲), Mã/Ngựa (傌/馬), Tốt (chốt)/ Binh (卒/兵).
Sĩ số (thuần Việt): tổng số người hiện diện (có mặt) tham dự cuộc họp mặt, như sĩ số học sinh…
*
Sĩ là học trò, là người có học vấn, người có nghề chuyên môn, người có cấp bậc trong quân đội…
Sĩ dân 士民; sĩ tử 士子; sĩ lâm士林; sĩ nhân 士人 = đều chỉ chung những người có học, giới trí thức…
Sĩ phu士夫 = nghĩa đen là người đàn ông; nghĩa rộng là những người có học, hay giới có học trong một làng, tỉnh, hay trong nước.
*
Liên quan đến tánh khí của những người có học:
Sĩ diện 士面 = danh dự, thể diện.
Sĩ hạnh 士行 = tánh tình tốt.
Sĩ khí 士气hoặc sĩ tiết 士节 = tiết tháo của người có học.
Sĩ thứ 士庶 = chỉ chung dân trong nước.
Sĩ tộc 士族 = dòng dõi gia đình có học.
Sĩ hiền 士賢hay hiền sĩ = người có đức, có tài.
Bần sĩ 贫士 (hàn sĩ 寒士) = người có học (thời xưa) nhưng nghèo.
Nho sĩ 儒士 = người có học thời xưa, lúc chữ Nho (Hán) còn thịnh hành.
*
Thành phần hình thành xã hội loài người (từ Đông sang Tây, từ xưa đến nay) là: sĩ, nông, công, thương, binh (士, 农, 工, 商, 兵), thứ tự có thay đổi tùy theo thời thế…
Nhứt sĩ nhì nông.
Hết gạo chạy rong.
Nhất nông nhì sĩ…hay… Nhất công, nhì nông… chót sĩ!
*
Trong quân đội:
Sĩ quan 士官 = cấp chỉ huy (cao) trong quân đội.
Hạ sĩ quan = cấp bực chỉ huy thấp trong quân đội. Theo thứ tự thấp đến cao: hạ sĩ下士, hạ sĩ nhất (trên hạ sĩ một bậc), trung sĩ中士, thượng sĩ上士, và thượng sĩ nhất (cấp bậc cao nhất của ngạch hạ sĩ quan).
Chiến sĩ 戰士 = Binh sĩ兵士 (士兵) = Quân sĩ 軍士 = Sĩ tốt士卒 = quân lính (nói chung, ngày xưa): nay gọi là binh sĩ, chiến sĩ.
Tử sĩ 死士 = người lính chết ở trận chiến.
Liệt sĩ烈士 = người hy sinh cho đất nước, cho dân tộc.
Sĩ còn chỉ những người giỏi chữ, người có nghề chuyên môn và học vấn, hay người theo Đạo (tôn giáo) như: đạo sĩ 道士, giáo sĩ 教士…
*
Trong ngành liên hệ đến sức khỏe, có:
Bác sĩ 博士 = người có bằng tiến sĩ y khoa. Người TQ gọi bác sĩ là 大夫 (Trung y) = 医生 (Tây y); còn học vị tiến sĩ là博士 (nay) = 进士 (xưa, nay ít dùng đến).
Dược sĩ 药剂士 (hay tiến sĩ dược khoa 药师) = người có văn bằng hành nghề hay có văn bằng tiến sĩ về thuốc.
Nha sĩ (hay tiến sĩ nha khoa) = người hành nghề chữa răng hay người có bằng tiến sĩ về răng 牙医 .
Y sĩ 医士 = tiếng chỉ chung những người hành nghề chữa bịnh. Một số “đông y sĩ” ở VN không có bằng tiến sĩ kiểu Tây phương, nhưng ở Hoa Kỳ có nhiều “đông y sĩ” có bằng tiến sĩ về “đông y” [thường gọi là y học thuốc Bắc (Trung y) hay thuốc Nam (Đông y). Đa số là người Mỹ gốc Á].
Ngoài ra chúng ta còn có:
Ẩn sĩ 隐士 = người có học nhưng ở ẩn, không ra làm quan chức.
Ca sĩ 歌手 = người chuyên về ca hát.
Chí sĩ 志士 = người có chí (khí) theo đuổi một mục tiêu giúp đời.
Danh sĩ 名士 = người có học và nổi tiếng.
Dũng sĩ 勇士hoặc lực sĩ 力士 = người có sức mạnh, thường chỉ người còn trẻ.
Giáo sĩ 教士 = người có kiến thức (sâu) về một tôn giáo và đi truyền giảng về tôn giáo đó.
Họa sĩ 画家 = người chuyên ngành vẽ.
Kịch sĩ 剧士 = 剧作家 = người chuyên môn đóng (viết) kịch trên sân khấu.
Nữ sĩ 女士 = nhà văn, nhà thơ phái nữ; nay là từ tôn vinh phái nữ.
Nghệ sĩ 艺术家 = gọi chung những người chuyên môn về một hay nhiều ngành nghệ thuật.
Nhạc sĩ 音乐家 = 作曲家 = người giỏi về nhạc.
Tráng sĩ 壮士 = người gan dạ, có sức mạnh thể chất hay tinh thần làm việc tốt, bảo vệ công lý.
Quốc sĩ 国士 = người tài ba nổi tiếng học giỏi cả nước đều biết.
Văn sĩ文士 = 作家 = người viết văn, nhà văn.
Thi sĩ 诗人 = thi nhân, người làm thơ.
Nhân sĩ 人士 = Người bất đồng chính kiến 政治异议人士.
Viện sĩ 院士 = người có học vị cao, có chuyên môn sâu; là hội viên của Viện Hàn Lâm Khoa Học (Viện Hàn Lâm xxx…) Quốc Gia.
Tiến sĩ 博士 = văn bằng cao (hoặc cao nhất) trong bước đường học vấn chính thức do các đại học cấp phát. Tiến sĩ đại học (do trường đại học phát), và tiến sĩ quốc gia (do viện đại học quốc gia) cấp cho về một ngành học hay ngành chuyên môn (như hóa học, toán, vật lý, y khoa, dược khoa …)
*
Ngày xưa (thời còn dùng chữ Hán trong giáo dục), người đậu kỳ thi “hương” gọi là cử nhân 举人 . Sau đó (số năm không nhất định) phải thi và phải đậu với điểm cao ở cả hai kỳ thi “hội” và thi “đình” mới được gọi là “tiến sĩ”. Một số người đậu cao nhất trong các tiến sĩ cùng khóa, gọi là những “tiến sĩ đệ nhất giáp” (Tsđng). Tsđng còn chia ra 3 hạng: Hạng cao nhất là “Tsdng đệ nhất danh” được gọi là “trạng nguyên状元 ” (nôm na là tiến sĩ bậc tối ưu) với danh dự hạng nhất; hạng kế là Tsđng đệ nhị danh hay bảng nhãn榜眼 ; và Tsdng đệ tam danh hay thám hoa 探花 . (Gs. Nguyễn Sĩ Giác).
*
Ghi chú: Điểm nổi bật của tiếng Việt là ít phân biệt (vị thế) rõ nét về ngành nghề; ông cha ta luôn dạy rằng “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”. Tất cả đều được gọi là SĨ. Còn chữ Hán thì ngược lại, như: Ca sĩ 歌手 , Họa sĩ 画家 , Kịch sĩ 剧士 = 剧作家 , Nghệ sĩ 艺术家 , Nhạc sĩ 音乐家 = 作曲家 …Thuở xưa, người TQ cổ đại xem: lãnh vực về nghệ thuật, tay nghề là thứ cấp; và chỉ xem trọng người có học (qua cửa KHỔNG). Đến đời Hán, sự phân biệt càng rõ nét hơn…
***
Nguồn tham khảo:
– Ts Nguyễn Hữu Phước, suphamsaigon.com (Gia Đình Sư Phạm Saigon) 31/10/2018.
– https://vi.wikipedia.org/wiki/
– NQH. Tản mạn về mảnh bằng Ph.D. 29.03.2021 khoahocnet.com.
– Từ điển Hán Việt. Tác giả: Thiều Chửu (Nguyễn Hữu Kha).
– Hán Việt tân từ điển. Tác giả: Nguyễn Quốc Hùng.
Kỳ Thanh, 01/2025.